NGUỒN GỐC

Nhập khẩu chính hãng

CHẤT LƯỢNG

Bảo đảm chất lượng

TƯ VẤN NHIỆT TÌNH

0902 699 366

Thị trường xuất khẩu sắt thép 2 tháng đầu năm 2020

02/05/2020

Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, trong tháng 2/2020 lượng sắt thép của Việt Nam xuất khẩu ra thị trường nước ngoài tăng 43% về lượng, tăng 44,3% về kim ngạch và tăng 1% về giá so với tháng 1/2020, đạt 690.675 tấn, tương đương 383,91 triệu USD, giá trung bình 556 USD/tấn; so với tháng 2/2019 cũng tăng 50,5% về lượng, tăng 32% về kim ngạch.
Tính chung trong 2 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu sắt thép giảm 4,7% về lượng và giảm 16,1% về kim ngạch và giảm 12% về giá so với cùng kỳ năm 2019, đạt 1,17 triệu tấn, tương đương 648,81 triệu USD, giá 554,1 USD/tấn.


Sắt thép của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang Campuchia đạt 230.515 tấn, tương đương 124,43 triệu USD, chiếm trên 19% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép của cả nước, giảm 20,7% về lượng và giảm 26,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước. Giá xuất sang Campuchia giảm 7,5%, đạt 544,1 USD/tấn.

Xuất khẩu sang Trung Quốc 210.654 tấn, tương đương 87,37 triệu USD, giá 414,7 USD/tấn, tăng rất mạnh gấp 25,5 lần về lượng và tăng gấp 18,2 lần về kim ngạch, nhưng giảm 28,8% về giá.
Xuất khẩu sang Indonesia đạt 127.466 tấn, tương đương 75,37 triệu USD, giá 591,3 USD/tấn, giảm 20,5% về lượng và giảm 28,9% về kim ngạch, giảm 10,6% về giá.

Trong 2 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu sắt thép sang đa số các thị trường giảm cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó, các thị trường giảm mạnh như: Saudi Arabia giảm 91% cả về lượng và kim ngạch, đạt 319 tấn, tương đương 0,21 triệu USD; Pakistan giảm 79% về lượng và giảm 76,4% kim ngạch, đạt 4.671 tấn, tương đương 2,47 triệu USD; Italia giảm 89,6% về lượng và giảm 74,8% kim ngạch, đạt 6.438 tấn, tương đương 8,01 triệu USD.

Tuy nhiên, xuất khẩu sang Singapore chỉ 29.795 tấn, tương đương 13,24 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm trước thì tăng mạnh 637,7% về lượng và tăng 382,5% về kim ngạch; Xuất sang Bangladesh cũng tăng mạnh 279,2% về lượng và tăng 243,4% về kim ngạch, đạt 819 tấn, tương đương 0,47 triệu USD; Tây Ban Nha tăng 330,2% về lượng và tăng 239,6% về kim ngạch, đạt 6.531 tấn, tương đương 4,91 triệu USD.

Xuất khẩu sắt thép 2 tháng đầu năm 2020

(Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/3/2020 của TCHQ)

 
Thị trường
2 tháng đầu năm 2020
So với cùng kỳ năm 2019 (%)
Tỷ trọng (%)
Lượng
(tấn)
Trị giá (USD)
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
Tổng cộng
1.171.028
648,806,332
-4,74
-16,14
100
100
Campuchia
230.515
125.432.908
-20,73
-26,65
19,68
19,33
Trung Quốc đại lục
210.654
87.366.029
2.456,48
1.720,44
17,99
13,47
Indonesia
127.466
75.366.711
-20,48
-28,87
10,88
11,62
Malaysia
119.383
67.908.569
2,6
-3,85
10,19
10,47
Thái Lan
106.886
55.966.405
22,28
17,39
9,13
8,63
Hàn Quốc
60.878
30.171.829
12,67
-13,64
5,2
4,65
Philippines
58.502
26.013.904
-14,88
-21,12
5
4,01
Mỹ
25.155
24.287.829
-76,31
-71,26
2,15
3,74
Đài Loan (TQ)
26.649
14.053.478
-9,66
-18,72
2,28
2,17
Singapore
29.795
13.238.034
637,68
382,54
2,54
2,04
Bỉ
14.505
11.265.202
-71,26
-66,79
1,24
1,74
Nhật Bản
13.463
9.494.941
-52,42
-42,66
1,15
1,46
Lào
13.416
9.279.260
-27,62
-26,54
1,15
1,43
Italia
6.438
8.006.764
-89,55
-74,79
0,55
1,23
Ấn Độ
7.479
7.044.372
-56,19
-28,11
0,64
1,09
Anh
9.910
6.303.837
148,12
85,07
0,85
0,97
Tây Ban Nha
6.531
4.912.663
330,24
239,62
0,56
0,76
Myanmar
5.489
3.528.865
-31,8
-40,04
0,47
0,54
Australia
4.771
3.496.752
-58,48
-60,35
0,41
0,54
Pakistan
4.671
2.472.561
-79,01
-76,38
0,4
0,38
Brazil
2.416
1.674.403
 
 
0,21
0,26
Nga
1.129
1.191.961
-21,16
-8,11
0,1
0,18
Đức
513
708.381
 
 
0,04
0,11
U.A.E
978
622.619
-62,34
-63,05
0,08
0,1
Bangladesh
819
468.954
279,17
243,35
0,07
0,07
Achentina
254
342.657
 
 
0,02
0,05
Thổ Nhĩ Kỳ
299
331.094
-40,2
-54,18
0,03
0,05
Kuwait
402
277.094
 
 
0,03
0,04
Saudi Arabia
319
212.275
-91,48
-91,41
0,03
0,03
Hồng Kông (TQ)
12
46.124
-67,57
-37,55
0
0,01
Nguồn: VITIC

Không có bình luận nào cho bài viết.

Viết bình luận:
0902699366
Zalo Logo